Phân biệt chế độ nghỉ phép hằng năm và chế độ nghỉ ốm đau
+ Ngày hỏi: 07/07/2020 - 09:07

 Tình huống: Trong tháng 6/2020, tôi bị ốm nên nghỉ việc theo chế độ nghỉ ốm đau mất 1 tuần. Xin hỏi, tôi nghỉ như vậy có bị trừ vào ngày nghỉ phép năm hay không?


Trả lời:


     Khoản 1 Điều 111 Bộ luật Lao động có quy định về số ngày nghỉ phép năm đối với Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
    - 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
    - 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
    - 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
     Ngoài ra, theo Điều 112 thì cứ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày. Đặc biệt, người lao động sẽ được trả nguyên lương theo hợp đồng lao động vào những ngày nghỉ hàng năm.
    Ngày nghỉ ốm đau của người lao động:
    Số ngày nghỉ ốm đau của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường quy định quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội như sau: 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên
     Tiếp đó, số ngày nghỉ ốm của người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội: 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
Ngoài ra, người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
     - Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
     - Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
     Mặt khác, khi người lao động nghỉ ốm đau thì tiền lương trả cho người lao động sẽ được cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả
    Căn cứ theo quy định tại Điểm c, Khoản 2 Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH: Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp sau đây:
     Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động trong thời gian đang nghỉ phép hàng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
     Theo quy định này thì người lao động đang trong thời gian nghỉ phép năm sẽ không được giải quyết chế độ ốm đau.
     Như vậy, theo phân tích ở trên, nghỉ ốm đau và ngày nghỉ phép hằng năm là hai chế độ khác nhau của người lao động. Tiền lương của người lao động trong những ngày nghỉ ốm đau được cơ quan bảo hiểm xã hội chỉ trả, còn tiền lương của người lao động vào những ngày nghỉ phép hằng năm là do người sử dụng lao động chi trả. Tóm lại, khi người lao động nghỉ ốm đau sẽ không bị trừ vào ngày nghỉ phép hằng năm do đây là hai chế độ khác nhau.